Kế toán tiền gửi ngân hàng là một trong những công việc rất quan trọng. Thông thường phần lớn tiền của doanh nghiệp thường được gửi ở ngân hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Trong kế toán tiền gửi ngân hàng khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo.

Cách hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng

Phân biệt sự khác nhau giữa cách hạch toán tiền gửi ngân hàng TK 112 của Thông tư 200 và Thông tư 133:

Tài khoản 112 (Tiền gửi ngân hàng), không phân biệt loại tiền

Tài khoản 1121 (Tiền Việt Nam), 1122 (Ngoại tệ), 1123 (Vàng tiền tệ)

Không yêu cầu theo dõi chi tiết theo loại tiền gửi

Yêu cầu theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi

Không bắt buộc hạch toán chi tiết chênh lệch tỷ giá cho từng giao dịch

Phải hạch toán đầy đủ chênh lệch tỷ giá cho từng giao dịch và cuối kỳ

Chỉ yêu cầu báo cáo tổng hợp số dư tiền gửi ngân hàng

Yêu cầu báo cáo chi tiết số dư theo từng loại tiền tệ và chênh lệch tỷ giá

Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng Thông tư 200

Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp, tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng được sử dụng để phản ánh các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, cả không kỳ hạn và có kỳ hạn; không được phân loại chi tiết chỉ sử dụng một tài khoản chung cho tất cả các loại tiền gửi.

– Các khoản tiền gửi ngân hàng tăng lên (do tiền nộp vào hoặc tiền chuyển đến từ các tài khoản khác).

– Các khoản tiền lãi được ghi có vào tài khoản tiền gửi ngân hàng.

– Các khoản tiền rút ra từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để chi trả, thanh toán.

– Các khoản tiền chuyển sang tài khoản khác (tiền mặt, tài khoản tiền gửi khác…).

– Các khoản phí ngân hàng trừ vào tài khoản.

– Phản ánh số tiền gửi tại ngân hàng còn tồn tại tại thời điểm báo cáo.

(1) Gửi tiền mặt vào tài khoản ngân hàng

Doanh nghiệp nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng.

– Công ty nộp 300 triệu đồng tiền mặt vào tài khoản ngân hàng.

(2) Rút tiền từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt

Doanh nghiệp rút tiền từ tài khoản ngân hàng để bổ sung quỹ tiền mặt.

– Công ty rút 50 triệu đồng từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt.

(3) Thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ qua ngân hàng

Doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng hóa hoặc dịch vụ cho nhà cung cấp thông qua tài khoản ngân hàng.

Nợ TK liên quan (152, 156, 211, 242,…) – Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào

Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có VAT)

– Công ty thanh toán 110 triệu đồng (bao gồm VAT 10%) để mua nguyên liệu.

(4) Nhận tiền bán hàng qua tài khoản ngân hàng

Doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ và nhận tiền thanh toán từ khách hàng qua tài khoản ngân hàng.

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có VAT)

– Công ty A bán hàng với giá trị là 220 triệu đồng (bao gồm VAT 10%) và nhận tiền thanh toán qua tài khoản ngân hàng.

(5) Ghi nhận lãi tiền gửi ngân hàng

Ngân hàng tính lãi tiền gửi cho doanh nghiệp và ghi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng.

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

– Công ty nhận lãi tiền gửi ngân hàng là 5 triệu đồng.

(6) Trả nợ vay ngân hàng (gốc và lãi)

Doanh nghiệp thanh toán nợ vay ngân hàng cả gốc và lãi thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (Số nợ gốc trả)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số lãi trả)

– Công ty trả 500 triệu đồng nợ gốc và 20 triệu đồng tiền lãi cho ngân hàng.

(7) Thanh toán chi phí qua tài khoản ngân hàng

Doanh nghiệp thanh toán các chi phí như tiền thuê văn phòng, chi phí dịch vụ qua tài khoản ngân hàng.

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (hoặc TK liên quan như 627, 641 tùy vào tính chất chi phí)

– Công ty thanh toán 30 triệu đồng tiền thuê văn phòng.

Doanh nghiệp nhận tiền vay từ ngân hàng qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính

– Công ty nhận khoản vay 1 tỷ đồng từ ngân hàng.

(9) Đánh giá lại chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng

Đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng khi tỷ giá có sự biến động vào cuối kỳ kế toán.

Có TK 515 – Doanh thu tài chính

– Công ty có 100.000 USD gửi tại ngân hàng, tỷ giá tăng từ 23.000 lên 23.500 VND/USD, dẫn đến chênh lệch tăng 50 triệu đồng.

Kế Toán Phí Ngân Hàng: Hạch Toán Phí Chuyển Tiền, Lãi Vay, Dịch Vụ

Hướng Dẫn Tính Tiền Chậm Nộp Thuế TNDN Mới Nhất

Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng

Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng theo Thông tư 133:

Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng theo Thông tư 200:

Quy trình kế toán tiền gửi ngân hàng

BƯỚC 2: Kiểm tra và đối chiếu chứng từ

BƯỚC 3: Hạch toán đúng tài khoản kế toán (TK 112)

BƯỚC 4: Đối chiếu sao kê ngân hàng định kỳ

BƯỚC 5: Lập bảng cân đối tài chính

Các chứng từ sử dụng kế toán tiền gửi ngân hàng

–  Nhóm chứng từ dùng cho nghiệp vụ huy động tiền gửi khá phong phú, ngoài việc sử dụng các chứng từ giấy còn có các chứng từ điện tử.

–  Bao gồm: Giấy nộp tiền, Giấy yêu cầu gửi tiền, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Sổ tiết kiệm, Thẻ thanh toán…

Khái niệm kế toán tiền gửi ngân hàng

Tiền gửi ngân hàng là một phần của tài sản lưu động của doanh nghiệp, bao gồm các khoản tiền gửi tại ngân hàng như tài khoản thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm. Dưới đây là các loại tiền gửi thường gặp:

– Tài khoản thanh toán (Current account): Dùng để thực hiện các giao dịch hàng ngày.

– Tiền gửi có kỳ hạn (Fixed deposit): Khoản tiền gửi có thời gian nhất định, được hưởng lãi suất cố định.

– Tiền gửi tiết kiệm (Saving deposit): Khoản tiền gửi có lãi suất, linh hoạt trong việc rút tiền.

Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng Thông tư 200

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp, tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng được sử dụng để phản ánh các khoản tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn của doanh nghiệp tại ngân hàng.

– Ghi nhận các khoản tiền gửi vào ngân hàng.

– Các khoản thu về lãi tiền gửi, chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại tiền gửi ngân hàng ngoại tệ.

– Ghi nhận khi các khoản chênh lệch đánh giá lại khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tăng.

– Ghi nhận các khoản rút tiền từ ngân hàng để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản tiền mặt.

– Ghi nhận khoản lãi tiền gửi ngân hàng được nhận.

– Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ.

Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn lại gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp.

(1) Gửi tiền mặt vào tài khoản ngân hàng

Doanh nghiệp nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng.

Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ nếu gửi ngoại tệ)

Có TK 1111 – Tiền mặt bằng VND (hoặc TK 1112 – Tiền mặt bằng ngoại tệ)

– Công ty nộp 500 triệu đồng vào tài khoản ngân hàng.

(2) Rút tiền từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt

Doanh nghiệp rút tiền từ tài khoản ngân hàng để bổ sung quỹ tiền mặt.

Nợ TK 1111 – Tiền mặt bằng VND (hoặc TK 1112 – Tiền mặt bằng ngoại tệ)

Có TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)

– Công ty rút 100 triệu đồng từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt.

(3) Thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ qua ngân hàng

Doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho nhà cung cấp qua ngân hàng.

Nợ TK liên quan (152, 156, 211, 242,…): Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào

Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có VAT)

Có TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)

– Công ty thanh toán 220 triệu đồng (bao gồm VAT 10%) để mua nguyên vật liệu qua ngân hàng.

(4) Nhận tiền bán hàng qua tài khoản ngân hàng

Doanh nghiệp bán hàng và nhận tiền thanh toán từ khách hàng qua tài khoản ngân hàng.

Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có VAT)

– Công ty nhận được 330 triệu đồng từ khách hàng qua tài khoản ngân hàng, bao gồm VAT 10%.

(5) Ghi nhận lãi tiền gửi ngân hàng

Ngân hàng tính lãi cho tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp và ghi nhận vào tài khoản ngân hàng.

Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Công ty nhận lãi tiền gửi ngân hàng 2 triệu đồng.

(6) Trả nợ vay ngân hàng (gốc và lãi)

Doanh nghiệp trả nợ vay ngân hàng cả gốc và lãi thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (Số nợ gốc trả)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số lãi trả)

Có TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)

Công ty trả nợ vay 500 triệu đồng nợ gốc và 10 triệu đồng tiền lãi cho ngân hàng qua tài khoản ngân hàng.

Doanh nghiệp nhận tiền vay từ ngân hàng thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.

Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính

Công ty nhận khoản vay 1 tỷ đồng từ ngân hàng.

(8) Đánh giá lại chênh lệch tỷ giá tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ

Khi đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng vào cuối kỳ kế toán theo tỷ giá mới.

Nợ TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ

Công ty có 100.000 USD gửi tại ngân hàng, tỷ giá tăng từ 23.000 lên 23.500 VND/USD, tạo ra chênh lệch tăng 50 triệu đồng.

(9) Thanh toán các khoản chi phí qua tài khoản ngân hàng

Doanh nghiệp thanh toán chi phí như tiền thuê văn phòng, chi phí dịch vụ qua ngân hàng.

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (hoặc TK liên quan như 627, 641 tùy vào tính chất chi phí)

Có TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)

Công ty thanh toán 30 triệu đồng tiền thuê văn phòng qua ngân hàng.

Nếu bạn có bất kỳ khó khó nào trong quá trình học và làm việc liên quan đến kế toán đừng quên truy cập ngay chọn biểu tượng Logo xanh góc phải phía cuối màn hình đặt câu hỏi tại: https://lamketoan.vn/

Nghiệp vụ kế toán tiền gửi ngân hàng là một phần quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp, giúp bạn nắm bắt dòng tiền hiệu quả và minh bạch. Hãy theo dõi Fanpage Kế Toán Việt Hưng để không bỏ lỡ ưu đãi hấp dẫn cho các khóa học kế toán tổng hợp – thuế và dịch vụ kế toán đa lĩnh vực!

TÀI KHOẢN 112 – TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản

Tham khảo: Nguyên tắc kế toán tiền

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, …).

a) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.

b) Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).

c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.

đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112 .

- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.

Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.

e) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

g) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:

- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.

- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).

3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)

Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.

7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)

Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

12. Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

13. Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

14. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, ...

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.

15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

16. Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

17. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

18. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

19. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

20. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ: Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111).

21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ

- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).