Quyết Định Và Thông Tin Trong Quản Trị
Đối với các bạn trẻ, việc lựa chọn ngành nghề luôn là vấn đề gây “đau đầu” nhất. Vậy nghề nghiệp nào có thể giúp bạn theo đuổi lâu dài với mức lương ổn định? Trong bài viết này, xin giới thiệu tới bạn các nghề nghiệp có thu nhập cao cũng như có nhu cầu về nguồn nhân lực lớn.
Khái quát về ngành quản trị kinh doanh
Ngành quản trị kinh doanh là một trong những ngành học khá phổ biến và có độ phủ sóng lớn và đa dạng nhất, đáp ứng các nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của ngành kinh tế và công nghiệp hiện đại. Với quy mô và phạm vi kiến thức rộng lớn từ quản lý lĩnh vực tài chính, quản trị nhân sự, quản lý chuỗi cung ứng, đến quản trị chiến lược, quản lý thông tin, ngành quản trị còn trang bị những kĩ năng mềm quan trọng đáp ứng của các công việc này.
Ngành quản trị kinh doanh là một trong những ngành học khá phổ biến và có độ phủ sóng lớn và đa dạng nhất
Nguyên tắc quản trị, kinh tế, kế toán và quản trị tiếp thị, cũng như các khóa học chuyên sâu về lãnh đạo, phân tích dữ liệu và quản lý dự án là những kiến thức được trang bị cho sinh viên trong chương trình học.
Ngành quản trị kinh doanh không chỉ tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội phát triển ở các vị trí công việc trong các công ty quốc tế và cơ quan quản lý, mà cũng tạo điều kiện cho việc khởi nghiệp của mỗi cá nhân.
Mức lương trung bình ngành quản trị kinh doanh
Vậy câu hỏi đặc ra là học quản trị kinh doanh lương bao nhiêu và phụ thuộc vào các yếu tố gì?
Dưới đây là một số thông tin thực tế về mức lương của sinh viên khi tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh.
Khi tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh thì mức lương trung bình sẽ được chi trả dựa vào nhiều yếu tố khác nhau.
Khi tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh thì mức lương trung bình sẽ được chi trả dựa vào nhiều yếu tố khác nhau. Ngành quản trị kinh doanh có thể làm ở nhiều vị trí khác nhau nên mức lương của mỗi vị trí sẽ có sự chênh lệch đáng kể.
Mức lương trung bình của ngành quản trị kinh doanh cho các vị trí sẽ nằm trong khoảng từ 4.000.000-21.000.000 VNĐ/tháng. Mức lương khối ngành kinh tế sẽ chủ yếu dựa vào năm kinh nghiệm làm việc thực tế và cấp bậc của mỗi người. Lương quản trị kinh doanh mới ra trường sẽ có xu hướng khá thấp.
Xác định mức lương cụ thể của khối ngành quản trị kinh doanh còn phụ thuộc vào cấp bậc và vị trí làm việc của mỗi người. Người làm vị trí càng cao sẽ có mức lương lại càng cao hơn. Còn các vị trí thấp hơn thì mức lương thường lại thấp hơn tuỳ vào vị trí cấp bậc khác nhau.
Mức lương của ngành quản trị kinh doanh còn phụ thuộc vào số năm kinh nghiệm của mỗi nhân viên. Đối với những nhân viên có kinh nghiệm và kiến thức dày dặn, làm cho nhiều công ty và tập đoàn lớn, mức lương của họ ở mức cao và có thể lên đến 15.000.000- 20.000.000 VNĐ/tháng.
Phi công hàng không dân dụng
Ngày nay, phi công đang là một trong những nghề hot nhất bởi sức hấp dẫn của nó không chỉ đến từ mức lương và mà còn đến từ tính chất công việc. Theo đánh giá, phi công là một trong các nghề nghiệp có thu nhập cao. Tuy nhiên, nghề này cũng đòi hỏi năng lực cũng như mức độ rủi ro cực cao.
Để trở thành phi công chuyên nghiệp, trước tiên bạn cần có bằng phi công dân sự. Để có được tấm bằng này, bạn phải vượt qua một kỳ thi đầu vào cực kỳ nghiêm ngặt. Đây là những bài kiểm tra sức khỏe thể lực được đánh giá bởi các chuyên gia đầu ngành. Đầu vào thí điểm yêu cầu thí sinh có sức khỏe, thị lực và thính giác tốt. Ngoài ra, thí sinh không có các bệnh nền liên quan đến tim và các bệnh mãn tính.
Theo thống kê, hàng năm chỉ có 2% thí sinh vượt qua được vòng khám sức khỏe để vào đến vòng thi test năng lực. Khi đủ điều kiện, bạn sẽ được đào tạo qua các khóa học và hàng trăm giờ bay thử nghiệm. Chỉ bằng cách này, bạn mới có thể chính thức lấy được bằng phi công của mình.
Đây là một nghề đòi hỏi trách nhiệm, sự điều độ, bình tĩnh và tự tin. Chỉ bằng cách này, mọi vấn đề phát sinh trong chuyến bay mới có thể được giải quyết. Theo báo cáo từ Tổng công ty Hàng không Việt Nam – Vietnam Airlines, mức lương bình quân các phi công năm 2016 đã tăng gần 5% so với 2015, ở mức trung bình 115,3 triệu đồng/người/tháng, xấp xỉ 1,4 tỷ đồng/năm.
Nói đến làm việc trong ngân hàng, người ta thường nghĩ ngay đến mức thu nhập cao đáng nể. Vì vậy, nhân viên ngân hàng đã trở thành một nghề nghiệp được nhiều người lựa chọn. Đặc biệt là các chị em thích công việc văn phòng.
Học ngành Tài chính ngân hàng, sinh viên có thể làm một số vị trí liên quan như: chuyên viên tư vấn, giao dịch viên, tín dụng, chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân, chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp…
Hiện nay, công việc của nhân viên ngân hàng có rất nhiều áp lực tuy nhiên những người trẻ đam mê vẫn theo nghề này bởi sự hào nhoáng mà nó mang lại cùng với mức thu nhập cao khoảng 20-50 triệu đồng/tháng.
Ngày nay, marketing ngày càng phát triển và được coi là sự lựa chọn của nhiều bạn trẻ. Môi trường làm việc ngành Marketing luôn đòi hỏi sự cạnh tranh khốc liệt. Marketing là ngành đòi hỏi tư duy sáng tạo và nhiều kỹ năng. Chính vì vậy, gần đây, marketing được xếp vào top các nghề nghiệp có thu nhập cao với mức thu nhập hàng tháng từ 15-50 triệu.
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, lập trình viên đã trở thành một nghề rất phổ biến. Cho đến nay, sự đầu tư và phát triển của nghề này tại Việt Nam đang mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Lập trình viên là người thiết kế, xây dựng và bảo trì các chương trình và phần mềm máy tính. Nghe thì có vẻ đơn giản nhưng lập trình là một ngành tiên tiến, đòi hỏi người học phải trải qua một quá trình học tập nghiêm túc. Điều này làm cho mức lương của các lập trình viên trở nên hấp dẫn hơn ở mọi quốc gia. Thu nhập từ công việc này sẽ rơi vào khoảng 20 - 30 triệu đồng/tháng.
Nhắc đến nghề tiếp viên hàng không, chúng ta nghĩ ngay đến dàn trai xinh gái đẹp. Từ nhiều năm nay, tiếp viên hàng không trở thành nghề có mức thu nhập khủng. Chính điều này đã thu hút rất nhiều bạn trẻ muốn thử sức. Tuy nhiên, nghề tiếp viên không hề đơn giản như mọi người vẫn nghĩ.
Ngoài yêu cầu về sức khỏe, tiếp viên hàng không còn cần có yếu tố ngoại ngữ, phải thành thạo tiếng Anh và một ngôn ngữ thứ hai. Đây là yêu cầu đối với các hãng hàng không lớn. Ngoài ra, yêu cầu về ngoại hình cũng khá khắc nghiệt. Đối với nữ, chiều cao phải trên 1,58m và khuôn mặt ưa nhìn.
Công việc chính của tiếp viên hàng không là soát vé, sắp xếp chỗ ngồi, kiểm tra hành lý của khách bay. Trước giờ cất cánh, lộ trình bay cần được tiếp viên hướng dẫn chi tiết với khách hàng. Trong suốt chuyến bay, sự an toàn của hành khách phải được đảm bảo hoàn toàn. Đặc biệt, tiếp viên hàng không cũng cần biết một số phương pháp sơ cứu giúp hành khách. Ngoài ra, hành khách phải được cung cấp thức ăn và đồ uống trong suốt chuyến bay.
Đối với những doanh nghiệp lên đến hàng trăm, hàng ngàn nhân viên không dễ gì có thể quản lý tất cả. Để xứng đáng với khối lượng công việc, người ta cần phải trả cho các quản lý nhân sự mức lương từ 30 – 100 triệu đồng/tháng.
Theo đánh giá về mức thu nhập của các ngành thì đây là ngành nghề đứng vị trí thứ 3, thuộc top công việc có thu nhập cao tại Việt Nam hiện nay.
Thế nhưng đến nay, ngành này vẫn luôn khan hiếm nguồn nhân lực. Nhiều công ty lớn nhỏ hiện nay đều gặp những khó khăn trong việc tuyển dụng vị trí này. Chính vì thế đã mang đến cho HR những giá trị nhất định và vị trí này cũng luôn có thu nhập cao.
Hiện nay, kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản trở thành lựa chọn đáng theo đuổi của nhiều người.
Mức thu nhập từ nghề sales bất động sản cũng khá cao. Trong tương lai, ngành này vẫn được dự đoán sẽ bùng nổ vượt trội.
Mức lương cơ bản tối thiểu của nhân viên sales bất động sản mới đi làm khởi điểm khoảng hơn 6 triệu đồng. Thế nhưng với mỗi một căn nhà hay mảnh đất được bán thì đem lại khoản hoa hồng mà nhân viên sales thu được lại vô cùng lớn. Mức hoa hồng có thể cao gấp nhiều lần lương khởi điểm mỗi tháng.
Thế nhưng mức độ cạnh tranh của công việc này rất lớn, sales bất động sản đòi hỏi mỗi người phải có sự nhạy bén. Bên cạnh đó, nhân viên sales còn cần trang bị cho mình nhiều kỹ năng khi muốn gia nhập.
Chúng ta đã nghe nói nhiều về quản lý công nghệ thông tin (CNTT) – IT managment. Đó là công việc hàng ngày của một trưởng phòng CNTT, bao gồm việc quản lý hoạt động hàng ngày của phòng CNTT, đề xuất giải pháp, chuẩn bị nhân lực, vật lực nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Ở đây, chúng ta sẽ đi sâu về quản trị công nghệ thông tin (IT Governance), một khái niệm tuy còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã được áp dụng nhiều trên thế giới bởi các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là những doanh nghiệp coi việc ứng dụng CNTT là một công cụ chiến lược, như ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, bán lẻ…
Thế nào là quản trị công nghệ thông tin?
Có rất nhiều định nghĩa và quan điểm về quản trị CNTT đã được đưa ra bởi các tổ chức cũng như các cá nhân có kinh nghiệm trên thế giới, ở đây người viết xin đưa ra một định nghĩa dựa trên hiểu biết của mình và các tài liệu đã được tham khảo như sau: Quản trị CNTT là một phần của quản trị doanh nghiệp nhằm đưa ra một cấu trúc và quy trình tiên tiến với mục đích sử dụng tối ưu năng lực CNTT để đảm bảo phát triển bền vững và hỗ trợ tối đa chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp. Mục đích của quản trị CNTT là nhằm đảm bảo việc vận hành CNTT đạt được những kết quả sau:
– Hỗ trợ kịp thời chiến lược kinh doanh: CNTT phải là người bạn đồng hành và tin cậy đối với việc kinh doanh, quá trình kinh doanh dựa trên các quy trình, kiểm soát, báo cáo, hạch toán, lưu trữ số liệu, báo cáo tài chính, tất cả phải được thể hiện một cách đầy đủ, có hệ thống, có kiểm soát và có thể khai thác thông tin từ hệ thống CNTT. Mọi nhu cầu thay đổi về chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, mở rộng chi nhánh, tăng số lượng giao dịch phải được hệ thống CNTT đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
– Làm công cụ khai thác cơ hội kinh doanh, giảm chi phí, tăng giá trị cho doanh nghiệp: Ngoài nhiệm vụ quản trị việc lưu trữ và truy xuất thông tin đáng tin cậy, hệ thống CNTT phải được phát triển các chức năng cao cấp về việc lưu trữ số liệu, cho phép quản trị doanh nghiệp phân tích và thống kê dữ liệu khách hàng sẵn có, dự đoán tiềm năng, nhìn nhận phân khúc thị trường, nhận biết những yếu kém, rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh để có thể đưa ra những quyết định kịp thời, đi trước đối thủ cạnh tranh.
– Sử dụng hợp lý các tài nguyên CNTT: Việc sử dụng hợp lý tài nguyên CNTT thể hiện ở việc quản trị nhân sự CNTT, lên kế hoạch, chiến lược CNTT trong ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo tài nguyên công nghệ và nhân lực được chuẩn bị và sử dụng hợp lý, tránh những rủi ro thiếu hụt nhân lực trong những thời điểm quan trọng hoặc việc mua vào quá nhiều thiết bị công nghệ mà không sử dụng hết công suất, gây lãng phí tài nguyên. – Quản lý rủi ro liên quan đến CNTT: Ứng dụng CNTT hiện đại là ứng dụng được quản trị tập trung với cơ sở dữ liệu tập trung ở một vị trí nhất định, tất cả các truy cập đều kết nối vào hệ thống tập trung để thực hiện giao dịch. Các nhà cung cấp hệ thống CNTT đã đưa ra những phần hành (module) tương ứng với các nghiệp vụ cụ thể của các doanh nghiệp. Một công ty sản xuất sẽ có các phần hành điển hình như: kế toán/tài chính, mua hàng, bán hàng, quản lý kho, quản lý sản xuất; ngành có đặc thù riêng như ngân hàng thì có các phần hành tiền gửi, tiền vay, tài trợ thương mại, ngân quỹ, kế toán… Hầu như tất cả các nghiệp vụ chính đều thực hiện qua hệ thống CNTT, các rủi ro liên quan đến các quy trình này đều có thể xảy ra với hệ thống CNTT như rủi ro về sai sót số liệu, về việc quản lý quyền hạn người dùng cuối, mất mát/phá hoại dữ liệu, thảm họa do con người hay thiên tai… Các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống phòng chống rủi ro hay thảm họa CNTT một cách có hệ thống nhằm hạn chế tối đa những rủi ro CNTT khiến việc kinh doanh bị ảnh hưởng hay có thể tạo nên một tai họa cho doanh nghiệp.
– Đánh giá năng suất hoạt động: Giám sát hiệu quả các dự án phát triển CNTT và theo dõi các dịch vụ hỗ trợ của CNTT, các dự án CNTT là hiện thực hóa của các ý tưởng và chiến lược kinh doanh, cần được giám sát và đảm bảo tiến độ để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh. Các dịch vụ hỗ trợ nội bộ hàng ngày của bộ phận CNTT sẽ góp phần quan trọng trong thành công của các bộ phận kinh doanh, các tác vụ kinh doanh của các bộ phận tham gia trực tiếp quá trình kinh doanh hay bộ phận dịch vụ khách hàng; giao dịch kinh doanh có thực hiện suôn sẻ hay không thì cần phải dựa trên nền tảng dịch vụ hỗ trợ CNTT tốt.
Quản trị công nghệ thông tin tại Việt Nam
Vai trò và trách nhiệm quản trị CNTT thuộc về ai?
Sau khi ứng dụng CNTT vào quản lý, hầu như tất cả thông tin kinh doanh, tài liệu, quy trình, kể cả việc quản lý cao cấp như hỗ trợ phân tích, ra quyết định và các báo cáo kinh doanh quan trọng đều được hiện thực trên hệ thống CNTT, được quản lý bởi phòng CNTT về mặt kỹ thuật. Như vậy, trong một doanh nghiệp đã ứng dụng CNTT một cách khá triệt để thì hệ thống CNTT phản ánh toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, chứ không chỉ riêng của phòng CNTT.
Vậy, ai sẽ là người có liên quan đến việc quản trị CNTT? Câu trả lời là các cấp lãnh đạo cao nhất sẽ chịu trách nhiệm quản trị CNTT, hội đồng quản trị, ban giám đốc, các trưởng phòng, ban đều có trách nhiệm trong việc quản trị CNTT, tùy theo mức độ liên quan và trách nhiệm công việc của họ.
Nhìn chung, hầu hết doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu một cơ cấu quản trị CNTT với đầy đủ các chức năng đã được đề cập ở trên. Mặc dù doanh nghiệp đã đầu tư vào các dự án CNTT như dự án hiện đại hóa ở các ngân hàng và dự án triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các công ty trong những năm gần đây, nhưng các doanh nghiệp vẫn chưa để ý đến việc phát triển, hoàn thiện một cơ cấu để quản lý hiệu quả các quy trình và hệ thống CNTT mới. Việc quản trị CNTT hầu như được giao hoàn toàn cho phòng CNTT.
Việc quản trị CNTT nên có một cơ cấu cụ thể và được phê chuẩn bởi quản lý cao nhất của doanh nghiệp để được thực hiện hiệu quả trong tổ chức.
Với tốc độ phát triển cao trong thời gian qua và với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã có một vị thế tốt trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư nước ngoài nhờ đó tăng nhanh, việc giao thương trở nên thuận lợi hơn. Chất lượng và số lượng khách hàng của doanh nghiệp tăng cao, mở ra một hướng phát triển vượt bậc cho các doanh nghiệp trong những năm tới.
Để nắm được cơ hội phát triển đó, tạo lợi thế để phát triển doanh nghiệp trong tương lai, quản trị CNTT là một trong những chìa khóa trong trọng để doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ cùng lĩnh vực. Hệ thống CNTT phải tin cậy và bền vững, có thể đáp ứng những mục tiêu chiến lược kinh doanh và ứng phó nhanh chóng, đầy đủ các đòi hỏi kinh doanh mới như việc tăng nhanh, tăng đột biến số lượng giao dịch, triển khai các giao dịch phức tạp, mở rộng quy mô kinh doanh, sản xuất…
Một hệ thống quản trị CNTT tốt sẽ góp phần nâng cao giá trị nội tại của doanh nghiệp, là một lợi thế so sánh của doanh nghiệp đối với các đối thủ. Do đó, ngay từ bây giờ, lãnh đạo doanh nghiệp nên bắt đầu nghĩ đến việc tạo nên một cơ cấu vững chắc về công nghệ, một chiến lược công nghệ dài hơi cùng với các quy trình, cơ cấu quản lý tài nguyên, nhân sự, rủi ro nhằm tạo nên một bộ khung vững chắc, nhưng linh hoạt và đáng tin cậy, để làm bạn đồng hành với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Quản trị kinh doanh là một trong những ngành có lượng kiến thức khá rộng và đòi hỏi người học có nhiều kĩ năng. Vậy học quản trị kinh doanh lương bao nhiêu và làm thế nào để có được mức lương cao? Hãy cùng VinUni tìm hiểu kĩ hơn nhé!